PHẦN II : CHẨN ĐOÁN BỆNH

 


Tác giả: James Vũ

 

I. Phòng bệnh hơn chữa bệnh

Phòng bệnh hơn là chữa bệnh đó là câu tục ngữ rất chí lý và hữu ích cho mọi người.
Theo tâm lý tự nhiên, ai cũng muốn có một sức khỏe dồi dào và lại càng muốn xa tránh bệnh tật. Khi bị đau yếu, ai cũng muốn biết là bệnh gì để kịp thời đề phòng và chữa trị sớm hết sức có thể.
Vậy sức khỏe từ đâu mà có và tại sao bị bệnh?
Người ta được khỏe hay yếu là hoàn toàn lệ thuộc vào ngũ tạng con người, tức là:
* Tâm (tim), Can (gan), Tỳ (lá lách), Phế (phổi), Thận
Ngũ tạng lại liên đới với lục phủ là:
* Tiểu trường (ruột non), Đảm (mật), Vị (dạ dày), Đại trường (ruột già), Bàng quang (bọng đái)
Nếu các cơ quan trên mà hoạt động điều hòa do khí huyết được thăng bằng (Nghĩa là khí hàn khí nhiệt trong người không bị xung khắc nhau) thì con người được vui tươi, nước da hồng hào, mát mẻ, làm việc không biết mệt, tiếng nói sang sảng, …
Nếu khí nhiệt trong tạng phủ mà nóng quá sẽ gây ra nhiều chứng bệnh như đau đớn, nhức mỏi, bệnh ung thư… rất nguy hiểm. Bởi vậy cần phải biết cách đề phòng, giữ cho các cơ quan trên được mát đều hòa.
Dưới đây là một ít phương dược giản dị để chữa trị khi có một bộ phận nào bị nóng.

1. Bệnh tim nóng

Triệu chứng: 
Người bị tim nóng thường thấy miệng đắng, nhất là khi thức dậy. Lưỡi đỏ, miệng khô, khát nước. Nếu nóng quá làm tim hồi hộp, hốt hoảng, có khi sinh chứng mê sảng, phát cuồng, điên,…
Điều trị:
Dùng sâm Hoa Kỳ (thái nhỏ ra nếu là củ) khoảng 20-30g. Hạt sen 40-60g. Đổ chừng 3-4 lít nước, nấu sôi thật kỹ rồi đổ vào bình thủy (cả cái lẫn nước) uống dần. Có thể nấu lại 1, 2 lần nữa cho hết chất.

Cụ Nguyễn Văn X. ở Oklahoma, bị bệnh nặng, gia đình đem vô bệnh viện đã mấy ngày mà bác sĩ chưa tìm ra bệnh. Trong suốt thời gian đó, cụ thấy trong mình nóng nảy, bức rức khó chịu, cởi hết áo ra, mặt đỏ gay, dù đã mở quạt, máy lạnh nhưng vẫn thấy nóng, miệng đắng, cổ khô, khát nước, không ăn không ngủ được. Bệnh viện cũng cho dùng thuốc thông thường cho bớt mệt, … nhưng bệnh không giảm mà còn tăng thêm, cụ rất bực bội, hốt hoảng, la rầy… Được báo tin, tôi vội tới thăm và đem theo sâm và hạt sen để nấu cho cụ uống. Ngay tối hôm đó cụ cảm thấy mát trong người, đã ăn và ngủ được, trước sự ngỡ ngàng của mọi người. Chỉ mấy hôm sau, cụ được xuất viện và vẫn tiếp tục uống 2 thứ đó cho tới ngày nay (đã gần 2 năm). Hiện nay cụ rất khỏe mạnh, hồng hào và không còn thấy bệnh nào xuất hiện cả dù đã trên 83 tuổi.

 

2. Gan mật nóng

Triệu chứng:
Thường cảm thấy nặng phía bên hông phải, mắt bốc nóng có tia đỏ, chua miệng khi thức dậy và khi đói, dễ nóng giận, cáu kỉnh, hung ác,…
Bị gan nóng sẽ dẫn tới sưng gan, xơ gan, là bước đầu ung thư.
Trị liệu:
Nấu Actiso uống hàng ngày. Nếu mật nóng thì nấu 15g Hà thủ ô (mua ở tiệm thuốc Bắc) với ½ lít nước. Có thể uống hàng ngày.

3. Phổi nóng

Triệu chứng:
Nóng trong mũi, mũi chảy nước, khó thở, cảm thấy nóng trong ngực, miệng cay.
Phổi khỏe thì tiếng nói to, trong trẻo, hơi dài, làm không biết mệt. Khi phổi nóng dễ bị cảm, dễ hắt hơi, sổ mũi và ho khan.
Điều trị:
Dùng La hán 1 quả, với 10g Thiên môn (mua ở tiệm thuốc Bắc), nấu với ½ lít nước, sôi kỹ, uống 2 lần; hoặc dùng 2 viên bột La hán chế 1 ly nước sôi lớn uống.

4. Tỳ, vị nóng (tỳ: lá lách – vị: dạ dày)

Triệu chứng:
Thường thấy miệng ngọt khi thức dậy, nhiều nước bọt, hay ợ chua, nôn ói.
Tỳ vị nóng dễ bị tiểu đường, máu đường, sình bụng, ăn khó tiêu, bị nôn ói.
Trị liệu:
Dùng lá dâu tằm ăn, cam thảo, đều 50g, đều sao vàng, nấu với ½ lít nước sôi kỹ, để nguội uống. Toa này cũng trị được bệnh đau dạ dày kinh niên.

5. Thận nóng

Triệu chứng:
Thường thấy miệng mặn khi thức dậy. Hay tiểu vặt, tim hồi hộp, người bần thần.
Thận khỏe thì râu tóc đẹp, mạnh gân cốt, tim nhuần nhã.
Trị liệu:
Dùng Thục địa (tiệm thuốc Bắc) 15gr, gừng sống 5g, nấu với ½ lít nước, uống ngày 2-3 lần.
Toa thuốc Bắc: Hắc táo nhân, Thục địa đều 1 chỉ rưỡi, Hoài sơn, Đương qui, Nhục thung dung đều 3 chỉ, Phục thần 2 chỉ. Sắc uống.


Để dễ nhớ, dễ tìm bệnh, xin học thuộc câu thơ sau đây:

Tỳ ngọt – Tâm đắng – Can chua
Phế cay – Thận mặn ắt thừa nhiệt năng.

II. Quan sát các hiện tượng để đoán bệnh


Đối với các vị y sĩ chuyên nghiệp, luôn luôn căn cứ vào các sự kiện sau đây để tìm bệnh;
1. Vọng – 2. Văn – 3. Vấn – 4. Thiết

Đặc biệt về việc chẩn mạch, phải là những vị có kinh nghiệm mới đạt được kết quả khả quan. Tuy vậy một số vị danh y đã nghiên cứu và viết thành sách, nói về các chứng bệnh với các hiện trạng. Ví dụ:

Bệnh cảm gió (thương phong) có dấu hiệu sau: nóng lạnh, nhức đầu, sợ gió, sổ mũi, nghẹt mũi, ho khạc đàm, tay chân nhức mỏi, tức ngực, có mồ hôi. Nếu có các hiện tượng trên thì uống bài Sâm Tô Ấm gia giảm tùy theo hiện trạng đang có.

Bệnh cảm hàn (hay cảm lạnh): người bị nóng lạnh, sợ lạnh, tay chân mình mẩy nhức mỏi, nhức đầu, không mồ hôi, không muốn ăn. Uống thuốc theo người vốn khỏe mạnh hay người vốn yếu.

Các y sĩ đã làm sách và nói rõ mỗi bệnh khác nhau, phải uống thuốc đúng theo bệnh thì rất mau khỏi. Có nhiều bệnh nhà thương trị không khỏi như người có thai bị nôn ói, chứng nấc cục,… nhưng thuốc Nam trị rất dễ dàng.

Dưới đây là một số các hiện trạng của bệnh:

1. Răng đau

Báo hiệu một trong 5 tạng đang bị đau:
  1. Răng cửa đau: báo hiệu tim đau (2 răng giữa)
  2. Răng thứ 2 đau: báo hiệu gan đau (2 răng kề răng giữa)
  3. Răng thứ 3 đau: báo hiệu lá lách đau
  4. Răng thứ 4 đau: báo hiệu phổi đau
  5. Răng thứ 5 và các răng kế tiếp đau: báo hiệu thận bị đau.



2. Bệnh tim

Có hiện trạng:
  • Răng cửa đau
  • Sắc mặt thường đỏ
  • Mắt đỏ
  • Mũi thường có sắc đỏ ở chân mũi, 2 bên chân mũi và 2 bên sống mũi
  • Môi sắc thâm đỏ
  • Đầu lưỡi đỏ tươi: tim rất nóng
  • Lưỡi bỗng hiện sắc đỏ: báo hiệu tim có bệnh
  • Móng tay nổi lên như muốn bong ra, chót đầu ngón tay thô nhám: bệnh tim
  • Móng tay hiện màu tím: đau tim
  • Gốc ngón tay cái bình thường có hình trăng lưỡi liềm, bây giờ biến mất: Suy tim, sức khỏe suy giảm nặng
  • Tay hay run rẩy, đổ mồ hôi: tim yếu hay phong thấp.
  • Người da màu tím tái: tim có bệnh
  • Nước da xanh xám hay thâm lam: Suy tim nặng

3. Bệnh gan – lá lách

Có hiện trạng:
  • Sắc mặt vàng
  • Mặt sắc xanh: bệnh gan mật
  • Má hiện sắc vàng: viêm gan – hoàng đản
  • Má sắc đen ám hay đen: đau gan
  • Tròng trắng chợt biến ra màu vàng: bệnh gan hay mật
  • Sắc xanh giữa sống mũi và 2 bên: bệnh gan, mật
  • Sắc vàng giữa sống mũi và 2 bên cánh mũi: bệnh lá lách
  • Miệng sắc vàng: bệnh lá lách
  • Chung quang lưỡi biến màu đỏ tươi và tròng trắng mắt biến màu vàng nghệ: hoàng đản
  • Chất lưỡi đen, rêu đen: bệnh gan nặng
  • Chất lưỡi bệu có hằn răng: tỳ hư (lá lách)
  • Bàn tay xám: bệnh gan
  • Lưng bàn tay vàng sẫm ở tuổi 60: bệnh gan hay thận
  • Móng tay hiện màu vàng: bệnh gan
  • Gốc các móng tay có màu phớt đỏ: dấu xơ gan
  • Nước da vàng bủng: sạn mật, viêm gan siêu vi trùng hay viêm ống dẫn mật
  • Da có những mảng hồng nhợt hoặc có những tia đỏ hồng như màng nhện: xơ gan
  • Hơi thở tanh nóng là bệnh gan
  • Nôn ra đắng là gan nóng

4. Bệnh phổi

Có các dấu hiệu:
  • Mắt hiện sắc trắng: bệnh phổi
  • Má hiện sắc đỏ tươi lạ thường 2 ven má : bệnh phổi
  • Mắt hiện vết đen hay nâu đen chung quanh : Phổi
  • Mắt trắng bệch : phổi
  • Hiện sắc trắng giữa 2 lông mày và dưới mắt : phổi
  • Lỗ mũi đỏ và ngứa : phổi nóng
  • Môi sắc đỏ thậm : phổi
  • Môi mẩn những mụn nước : viêm phổi
  • Da trắng bệch : dấu bệnh phổi
  • Da xanh xám hay màu thâm lam : Sưng phổi nặng
  • Da nứt nẻ, thô nhám, nhờn nhớt : Lao phổi
  • Mũi đen khô : phế nguy
  • Mũi đen sậm : phổi khô ráo
  • Tiếng nói nhỏ, thở yếu, khó thở, đứt đoạn : khí phế hư
  • Hơi thở gấp mạnh : phổi nóng
  • Ho khan không đàm mà mạch phế trầm trì : phổi lạnh
  • Ho khan không đờm mà mạch phế phù : phổi nóng
  • Ho đờm xanh : bệnh nhập ngũ tạng, nhập tì phế (lá lách phổi)
  • 1-2 phút ho 1 tiếng : cuống phổi nhỏ
  • Ho đàm hôi thối : phổi ung thư

5. Bệnh thận – bàng quang

Có các dấu hiệu :
  • Mặt hiện sắc đen : bệnh thận
  • Má hiện sắc đen hay đen ám : thận
  • Sắc đen 2 má cả nhân trung : thận và bàng quang
  • Mắt thâm đen : bệnh thận
  • Màng mắt có khối nhỏ hình quạt : thận
  • Tai hiện sắc đen : bệnh thận
  • Môi sắc thâm đen : tuyến thượng thận trục trăc
  • Chất lưỡi đen, rêu đen : bệnh thận nặng, khó trị
  • Lưng bàn tay biến màu sắc khác thường : thận phụ có bệnh
  • Lưng bàn tay vàng sẫm ở tuổi 60 : thận suy hay đau
  • Chân sưng không do ngồi hay đứng lâu : đau thận
  • Mu bàn chân sưng phù : thận
  • Da nổi những đốm xám : bệnh thận
  • Răng lung lay : thận hư

6. Bệnh bao tử - ruột

Có các triệu chứng :
  • Mặt hiện sắc trắng : ruột già bệnh
  • Sắc trắng giữa 2 lông mày và dưới mắt : bệnh ruột già
  • Sắc vàng đầu mũi và 2 bên cánh mũi : bệnh bao tử
  • Đầu mũi xanh : đang mắc chứng đau bụng
  • Môi mẩn những mụn nước : bệnh bộ tiêu hóa, tiêu hóa kém
  • Môi lở loét : dạ dày nóng